slogan

Hotline: 0903.731.120

Chào mừng đến với bệnh viện taimuihongonline.com.vn

Bệnh viện phòng khám taimuihongonline.com.vn chuyên khám bệnh tai mũi họng online, thư viện điện tử chuyên ngành sức khỏe, y tế. Bệnh viện ra đời với mục đích đóng góp phần nào vào sự hiểu biết của công chúng đối với các bệnh lý vùng tai mũi họng từ đó có kiến thức để tự bảo vệ mình, có hiểu biết đúng đắn về các bệnh ở vùng này để có biện pháp phòng tránh và điều trị thích hợp, có một quyết định đúng đắn trước vấn đề mổ hay không mổ.vv…

Phòng kh
ám taimuihongonline.com.vn tập hợp một số Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa đã trải qua nhiều năm công tác trong lãnh vực tai mũi họng với mong muốn được mang những kiến thức, hiểu biết của mình ra phụng sự cho bệnh nhân. Những kiến thức mà chúng tôi cung cấp chỉ có tính chất tham khảo, không phải là chỉ định bắt buộc.

download

Tin trong nước

​Bệnh viêm tai giữa mạn tính

Cập nhật: 14/03/2018
Viêm tai giữa mạn tính là tình trạng nhiễm trùng kéo dài một phần hoặc toàn bộ tai giữa, thể hiện bằng sự tiết dịch viêm liên tục của tai giữa và sự xuất hiện liên tục lỗ thủng rộng ở màng nhĩ và không có sự liền trở lại. Viêm tai giữa mạn tính xảy ra sau những đợt viêm tai giữa cấp không được chữa trị thích hợp. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn, gây khó chịu cho người bệnh vì hay tái phát, ảnh hưởng tới học tập và làm việc.

1.Thế nào là bệnh bệnh viêm tai giữa mạn tính 


Viêm tai giữa (VTG) mạn tính được định nghĩa là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa kéo dài trên 12 tuần, không đáp ứng với điều trị nội khoa, màng nhĩ bị thủng, chảy tai, phù nề niêm mạc trong tai giữa và xương chũm (sào đạo, sào bào, thông bào).

bệnh viêm tai giữa mạn tính
Bệnh viêm tai giữa mạn tính là một bệnh rất nguy hiểm đối với trẻ em
 

2. Nguyên nhân gây ra bệnh  


Viêm tai giữa mạn tính thường được gây ra bởi nhiễm các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn hay nấm, vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae, những trường hợp khác bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis. Trong số các thanh thiếu niên lớn tuổi hơn và người lớn trẻ tuổi, nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh nhiễm trùng tai là Haemophilus influenzae. 

Các loại virus như virus hợp bào hô hấp (RSV) và những loại gây ra cảm lạnh thông thường cũng có thể dẫn đến viêm tai giữa bằng cách làm tổn hại đến hệ thống phòng thủ bình thường của các tế bào biểu mô đường hô hấp trên. Viêm tai giữa thường xảy ra ở trẻ em vì vòi nhĩ ngắn, hẹp, và hơi nằm ngang so với người lớn. Vòi nhĩ (Eustachian tube) nối liền tai giữa với vòm họng, nó giúp dẫn lưu dịch tiết trong hòm nhĩ về họng. Nếu vòi nhĩ bị tắc, dịch nhầy bị ứ đọng trong tai giữa và gây nên viêm tai giữa. 

Do viêm tai giữa cấp không được điều trị và theo dõi tốt, viêm tai giữa sau các bệnh nhiễm trùng lây như cúm, sởi, viêm tai giữa do chấn thương áp lực, các yếu tố thuận lợi, cấu trúc xương chũm loại có thông bào nhiều, độc tố của vi khuẩn nhất là streptococcus hemolytique, pneumococcus mucosus… và thể trạng, cơ địa của bệnh nhân trẻ em suy dinh dưỡng, người lớn bị suy nhược cơ thể thì sức đề kháng bị giảm, do đó dễ bị viêm tai giữa. 
 

3. Cách nhân biết bệnh viêm tai giữa mạn tính


a. Bên ngoài

− Viêm tai giữa mạn tính nhầy: Chảy mủ tai từng đợt, phụ thuộc vào những đợt viêm V.A, viêm tai mủ chảy ra nhầy, dính, không thối, chưa ảnh hưởng nhiều đến sức nghe. 
− Viêm tai giữa mạn tính mủ: Thường chảy mủ tai kéo dài, mủ đặc xanh thối, có thể có cholesteatoma, nghe kém truyền âm ngày càng tăng, có thể đau âm ỉ trong đầu hay nặng đầu phía bên tai bị bệnh.
 

bệnh viêm tai giữa mạn tính
Do viêm tai giữa cấp không được điều trị và theo dõi tốt

Viem tai giua man tinh hồi viêm: Sốt cao và kéo dài, thể trạng nhiễm trùng rõ rệt: ăn ngủ kém, gầy, hốc hác, suy nhược. Đối với trẻ nhỏ có thể có sốt cao, co giật, rối loạn tiêu hóa, nghe kém tăng lên vì tổn thương cả đường khí và đường xương. 
- Đau tai rất dữ dội, đau thành từng đợt, đau sâu trong tai và lan ra phía sau vùng xương chũm hay lan ra cả vùng thái dương gây nên tình trạng nhức đầu, ù tai và chóng mặt. Trong một vài trường hợp có thể thấy dấu hiệu xuất ngoại mặt trong xương chũm, mặt ngoài xương chũm, sau tai, vùng thái dương - gò má, trong bao cơ ức đòn chũm (thể Bezold)… 

 

b. Khám tổng quát


− Khám tai: mủ tai chảy kéo dài, đặc, thối, có thể có tổ chức cholesteatoma (có váng óng ánh như mỡ, thả vào nước không tan), màng nhĩ có thể bị phồng, xẹp lõm vào trong, bị thủng, bờ lỗ thủng nham nhở, đáy hòm nhĩ bẩn, có thể có polyp ở hòm nhĩ. 
− Cấy dịch tai để xác định vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ. 
− Chụp CT Scan đầu hoặc xương chũm để xác định sự nhiễm trùng lan tỏa ra bên ngoài tai giữa. 
− Đo thính lực để đánh giá sức nghe. 

 

c. Chẩn đoán phân biệt.

 


viêm tai giữa mạn tính
 

− Nhọt hay viêm ống tai ngoài (không có tiền sử chảy mủ tai, kéo vành tai, ấn bình tai đau, phim Schuller bình thường). 
− Viêm tấy hạch hoặc tổ chức liên kết sau và phía trong của tai (không có tiền sử chảy mủ tai, không nghe kém, dấu hiệu Jacques (-), phim Schuller bình thường). 
− Phản ứng xương chũm do viêm tai giữa cấp tính (mủ không thối, không nghe kém nhiều, X quang tai bình thường). 
− Viêm tai giữa sau lao phổi (hỏi tiền sử và chụp X quang phổi…). 
− Viêm tai giữa do xoắn khuẩn bệnh giang mai (hỏi tiền sử bệnh và làm các xét nghiệm chuyên biệt…). 

 

4. Cách điều trị bệnh viên tai giữa mạn tính.

 


a. Nguyên tắc điều trị 


− Mục đích là để kiểm soát sự nhiễm trùng và loại bỏ dịch tiết ứ đọng trong tai giữa (nhầy, mủ…) và phẫu thuật để phục hồi chức năng nghe. 
− Không nên dùng kháng sinh không đúng vì sẽ làm lu mờ triệu chứng, khó chẩn đoán, hoặc chuyển thể cấp tính thành mạn tính, làm bệnh kéo dài khó phát hiện và dễ gây biến chứng. 
− Nếu không có chuyên khoa, nên khuyên bệnh nhân đến bệnh viện tai mũi họng để được điều trị triệt để. 
− Cần thuyết phục gia đình và bệnh nhân tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng. 

bệnh viêm tai giữa mạn tính
Hãy phòng bệnh trước khi bệnh có diễn biến xấu

 

b. Điều trị nội khoa 


− Làm thuốc tai để loại bỏ dịch tiết nhiễm trùng trong tai. Có thể dùng nước muối sinh lý hoặc nước oxy già 6-10 đơn vị nhỏ vào tai, hút rửa và sau đó lau khô. 
− Nhỏ tai bằng dung dịch kháng sinh như: Neomycin, Polymyxin, Chloromycetin hoặc Gentamycin và có thể phối hợp với steroids để có tác dụng kháng viêm, nhỏ tai 2-4 lần/ngày. Dung dịch acid acetic 1,5% có thể được dùng nếu nhiễm vi khuẩn Pseudomonas. 
− Kháng sinh đường toàn thân được sử dụng trong các đợt cấp của VTG mạn tính nhưng phải rất hạn chế. 
− Điều trị các bệnh ở mũi, họng đi kèm với bệnh VTG. 
− Trong thời gian điều trị khuyên bệnh nhân cố gắng tránh nước vào tai như: bơi lội, gội đầu v. v… 

 

c. Điều trị ngoại khoa 


− Khi phát hiện bệnh nhân có Polyp hòm nhĩ thò ra ở ống tai, hoặc mô hạt thì phải được phẫu thuật cắt bỏ thì việc nhỏ thuốc vào tai mới có hiệu quả. Tuy nhiên phải cẩn thận khi cắt bỏ vì những khối polyp này có thể mọc ra từ niêm mạc xương bàn đạp, dây thần kinh số VII, hoặc ống bán khuyên ngang, và như vậy có thể dẫn tới tai biến liệt mặt hoặc viêm mê nhĩ sau mổ. 
− Phẫu thuật phục hồi: vá màng nhĩ đơn thuần và mở sào bào thượng nhĩ, có hoặc không có vá màng nhĩ. 
− Phẫu thuật tiệt căn xương chũm với hai phương pháp: giữ nguyên thành sau ống tai (canal wall up) và hạ thấp thành sau ống tai (canal wall down). 

 

5. Diễn biến bệnh và các biến chứng thường gặp


a. Diễn biến bệnh

− VTG mạn tính nhầy mủ tiên lượng thường tốt, ít gây các biến chứng nguy hiểm. 
− VTG mạn tính mủ ít khi bệnh tự khỏi, thường kéo dài gây giảm sức nghe và có thể gây các biến chứng nặng và nguy hiểm tính mạng. 

 

Hãy đến gặp chuyên khoa tai mũi họng ngay khi có triêu chứng bệnh
 

b. Biến chứng 


− Viêm xương chũm.
− Lỗ thủng màng nhĩ không lành. 
− Tạo nên khối cholesteatoma trong tai giữa. 
 − Xơ hóa màng nhĩ và niêm mạc tai giữa (tympanoslerosis). 
 − Chuỗi xương con bị phá hủy và dẫn đến điếc truyền âm. 
 − Liệt mặt do tổn thương dây thần kinh số VII. 
− Áp xe ngoài màng cứng hoặc áp xe não. 
 − Tổn thương hệ thống tiền đình gây chóng mặt. 
− Ở trẻ em, chậm phát triển ngôn ngữ và tiếng nói nếu bị cả hai tai.  

 

6. Cách phòng bệnh viêm tai giữa mạn tính 


− Phải tích cực điều trị các nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp như viêm mũi họng, viêm VA, sâu răng… 
− Khi đã bị viêm tai giữa cấp thì phải được điều trị và theo dõi chu đáo.
− Nếu đã bị viêm tai giữa mạn tính thì phải chẩn đoán sớm để điều trị, theo dõi và phát hiện kịp thời các biến chứng để giải quyết. 
− Tuyên truyền vấn đề phòng bệnh viêm tai giữa trong cộng đồng. 

 
Bệnh viêm tai giữa tiết nhầy mủ ở trẻ em

1. Thế nào là bệnh viêm tai giữa tiết nhầy mủ?

Viêm tai giữa mạn tính mủ nhầy là hậu quả của các bệnh viêm tai giữa cấp tính, viêm mũi, họng là nguyên nhân làm cho quá trình viêm tai giữa cấp tính chuyển thành mạn tính, ở trẻ em bị viêm V.A, ở người lớn bị viêm xoang và nhiều các chứng bệnh cảm cúm, khối u đè phải vòi nhĩ. Bệnh gây tổn thương niêm mạc của vòi nhĩ, hòm nhĩ, màng nhĩ làm cho niêm mạc trở nên dày gấp 5-10 lần bình thường; các tuyến nhầy quá phát và tăng tiết, tạo ra chất mủ nhầy không thối.

2. Nguyên nhân gây ra bệnh

Nguyên nhân của viêm tai giữa tiết nhầy mủ là do mũi, do xoang, do vòm mũi họng (VA), ngoài ra bệnh tích ở niêm mạc sào bào, niêm mạc thượng nhĩ hay làm cho chảy tai kéo dài. Bệnh tích khu trú ở vòi Eustache, ở hòm nhĩ, ở sào bào. 

3. Chẩn đoán bệnh viêm tai giữa

- Chẩn đoán xác định 

+ Lâm sàng: Các triệu chứng chức năng rất nghèo nàn: bệnh nhân không đau tai, không ù tai, không chóng mặt, thính lực gần như bình thường. Bệnh nhân chỉ có chảy tai: dịch chảy khá nhiều, và tăng lên mỗi khi bệnh nhân bị viêm mũi, sổ mũi. Chất dịch chảy ra màu vàng nhạt hoặc trong, đặc quánh, kéo dài thành sợi, không tan trong nước, không thối, giống như tiết nhầy ở mũi.  Lỗ thủng ở góc tư dưới trước của màng nhĩ, hình quả trứng, có khi lên đến rốn cán búa. Bờ của lỗ thủng nhẵn, thành sẹo hoặc có một viền đỏ bao quanh. Lỗ thủng bao giờ cũng dừng lại cách khung nhĩ độ 1mm. Phần còn lại của màng nhĩ màu xám nhạt, mỏng, không bị viêm.  

+ Cận lâm sàng: Đo thính lực cho thấy tai bị điếc nhẹ theo kiểu dẫn truyền. Mức độ điếc thay đổi tùy theo tình trạng của vòi Eustache; khi nào vòi không viêm thì bệnh nhân nghe rõ, khi nào vòi xuất tiết và tắc thì bệnh nhân nghe kém. X quang cho thấy xương chũm kém thông bào nhưng không có hình ảnh viêm xương. 

+ Thể lâm sàng 

− Viêm tai giữa mạn tính màng nhĩ đóng kín: Hay gặp ở trẻ nhỏ, mỗi lần thay đổi thời tiết, mỗi lần bị sổ mũi, bị viêm V.A thì em bé bị chảy tai. Mỗi lần bị chảy tai, bệnh nhân có những triệu chứng như là viêm tai cấp: sốt, quấy khóc, bỏ ăn, tiêu chảy... 

Mỗi đợt chảy tai kéo dài độ vài tuần, sau đó tai khô trong một vài tháng rồi chảy trở lại, càng ngày thời gian tai khô càng ngắn. Trong đợt chảy tai màng nhĩ bị thủng giống như trong viêm tai cấp, ngoài đợt chảy tai thì màng nhĩ đóng kín nhưng không hoàn toàn bình thường: màng nhĩ dày, đục, mất tam giác sáng. Thính lực giảm, nhưng vì bệnh nhân còn bé nên khó đánh giá được. 

Nguyên nhân của bệnh là sự phù nề và quá sản của niêm mạc thượng nhĩ. Niêm mạc dày gấp ba bốn chục lần so với niêm mạc bình thường, do đó sự dẫn lưu của sào bào bị đình trệ và dễ đưa đến viêm sào bào. Phẫu thuật mở sào bào không giải quyết được bệnh. Sau khi mổ bệnh nhân vẫn tiếp tục chảy tai từng đợt. 

Chỉ có phẫu thuật mở thượng nhĩ hoặc mở sào bào 

- Thượng nhĩ mới giải quyết được bệnh.  

− Viêm tai keo (glue ear): Cũng là một loại viêm tai màng nhĩ đóng kín mà chất tiết dịch trong hòm nhĩ đặc như là keo. Triệu chứng chính là điếc, màng nhĩ đục và xanh. Cần đặt ống thông hòm nhĩ (Diabolo). 

- Chẩn đoán phân biệt

Bệnh viêm tai khô do thể tạng: trong bệnh này màng nhĩ hoàn toàn bình thường và vòi Eustache không bị tắc. − Sẹo xơ do viêm tai mủ: có những biến dạng của màng nhĩ rõ rệt lỗ thủng và sẹo mỏng, mảng vôi hóa... 

4. Điều trị 

Nguyên tắc điều trị: Cần điều trị phối hợp săn sóc tại chỗ và điều trị nguyên nhân. Trong trường hợp cần thiết phẫu thuật mở thượng nhĩ để dẫn lưu. 

- Phác đồ điều trị

+ Điều trị tại chỗ: làm thuốc tai. 

+ Điều trị bệnh lý mũi họng kèm theo. 

+ Phẫu thuật khi bệnh lý kéo dài, đối với trẻ em nên mổ sớm phòng ngừa giảm thính lực. 

− Điều trị cục bộ: Hút rửa tai khi có mủ và dùng một số thuốc nhỏ tai, giữ tai khô, phương pháp kể trên cho kết quả tốt nhưng không bền. Sau một thời gian ổn định tai sẽ chảy trở lại, do đó phải củng cố kết quả bằng cách điều trị nguyên nhân.  

− Điều trị nguyên nhân: 

+ Nguyên nhân của bệnh là ở mũi và ở vòm mũi họng. Ở mũi chúng ta phải giải quyết viêm mũi xoang, quá phát cuốn mũi...  + Nạo V.A. − Điều trị bằng phẫu thuật: Ở trẻ em nhỏ bị viêm tai tiết nhầy mủ kéo dài, nhất là sau khi đã điều trị bằng những phương pháp kể trên nhưng không có kết quả, nên làm phẫu thuật mở thượng nhĩ dẫn lưu.

5. Tiên lượng và biến chứng

Tiên lượng bệnh tương đối tốt, bệnh diễn biến từng đợt và kéo dài nhiều năm. Có những đợt mủ chảy trong xen kẽ những đợt mủ đục, xen kẽ với những thời gian tai khô hẳn. Bệnh này không gây ra biến chứng đáng kể, thỉnh thoảng có thể gặp viêm da ống tai ngoài do mủ ứ đọng. Nếu bệnh kéo dài năm, mười năm, niêm mạc hòm nhĩ sẽ bị xơ hóa và có sẹo chằng chịt, làm giảm thính lực.

Nguồn Internet

Tag: ​viêm tai giữa mãn tính thủng nhĩ, viêm tai giữa và cách điều trị, phẫu thuật viêm tai giữa, viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma, chăm sóc viêm tai giữa mạn tính, phẫu thuật viêm tai giữa mãn tính, viêm tai giữa xuất tiết mạn, bệnh viêm tai giữa ở người lớn.

Tin liên quan