Tin trong nước
Tìm hiểu bệnh sẹo hẹp thanh khí quản.
Triệu chứng đầu tiên là khó thở ở vùng thanh quản
1. Chuẩn đoán bệnh sẹo hẹp thanh khí quản
Triệu chứng đầu tiên là khó thở ở vùng thanh quản, nếu như sẹo hẹp ở thanh môn thì sự di động của dây thanh bị hạn chế gây nên khàn tiếng, mất tiếng, khó nuốt, thở rít và có thể cả viêm phổi. Bệnh nhân đang phải đặt ống thở thì có triệu chứng khó rút ống, phải đặt lại ống hoặc mở khí quản. Đó là dấu hiệu đầu tiên của sẹo hẹp mắc phải. Bác sỹ sẽ soi thanh quản bằng ống soi mềm để đánh giá sự vận động của dây thanh trước khi phẫu thuật, đây cũng lad một căn bệnh tai mũi họng gây nguy hiểm cho bênh nhân.
Phương pháp soi thanh khí quản bằng ống soi mềm: ho phép đánh giá vị trí của đoạn hẹp, chiều dài đoạn hẹp, mức độ hẹp và tình trạng của thanh khí quản ở dưới đoạn hẹp. Đây cũng là phương tiện để đánh giá tình trạng của thanh khí quản sau phẫu thuật.
Phương pháp soi thanh khí quản trực tiếp
Soi thanh khí quản trực tiếp: Phương pháp quan trọng nhất để đánh giá sẹo hẹp thanh khí quản là soi trực tiếp thanh khí quản ống cứng, chiều dài và tình trạng của sẹo hẹp được đánh giá trực tiếp. Soi thanh khí quản đánh giá được sẹo mềm (sẹo mới) hay cứng (sẹo cũ). Soi thanh khí quản là cần thiết để loại trừ bệnh kết hợp cả khí và phế quản. Đường kính của đường thở được đo một cách khách quan bằng cách đưa qua chỗ hẹp một ống NKQ đã biết kích thước để đánh giá. Tỷ lệ tắc đường thở và vị trí giải phẫu của tổn thương là được khẳng định qua thăm khám bằng nội soi.
2. Cách điều trị bệnh sẹo hẹp thanh khí quản
Nguyên tắc điều trị cho căn bệnh nguy hiểm này là điều trị cấp cứu trong trường hợp bệnh nhân vào viện có khó thở thanh quản độ II cần phải tạo sự thông khí đường thở ngay bằng cách mở khí quản hoặc đặt nội khí quản nếu có thể. Thiết lập lại khẩu kính bình thường của thanh khí quản và chức năng hô hấp, phát âm của thanh khí quản.
Điều trị seo hep thanh khi quan là một trong những căn bệnh điều trị phức tạp nhất của ngành tai mũi họng và phẫu thuật đầu cổ do tính chất dễ bị kích thích, dễ quá sản của niêm mạc hô hấp ở một vùng rất dễ bị tổn thương. Nhiều phương pháp xử lý phẫu thuật chỉnh hình đã được đề ra.
Cho đến nay, trong nước cũng như trên thế giới chưa có phương pháp nào mang lại kết quả lý tưởng và hoàn thiện nhất cho điều trị SHTKQ nói chung. Đồng thời trong thực hành lâm sàng, tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể mà lúc đó người phẫu thuật viên mới có thể đưa ra phương pháp điều trị cho bệnh nhân. Sau khi điều trị, bệnh nhân cần đượ theo dõi chantwj chẽ để tránh bị nhiễm các biến chứng:
Bệnh lý sẹo hẹp thanh khí quản gây ra rối loạn chức năng thở
+ Sẹo hẹp lớn hơn 50% chiều dài khí quản.
+ Có kèm theo sẹo hẹp hạ thanh môn và thanh môn.
+ Tai biến của phẫu thuật:
+ Tổn thương thần kinh quặt ngược.
Ngoài ra còn gặp một số biến chứng như: sẹo hẹp lại miệng nối (do sùi, mềm sụn hoặc sẹo tái phát), sẹo hẹp KQ đơn thuần, Xuất hiên khối u khí quảngây hẹp. Nếu sẹo hẹp lớn hơn 50% chiều dài khí quản, có kèm theo sẹo hẹp hạ thanh môn và thanh môn thì đó là hiệu của sẹo hẹp (do sùi, mềm sụn hoặc sẹo tái phát). Nếu điều trọ băng phương pháp đặt ống nong thanh dành cho các bệnh:
+ Sẹo hẹp thanh quản
+ Sẹo hẹp khí quản
+ Sử dụng như một giải pháp tạm thời để bệnh nhân phục hồi sức khỏe hoặc phòng ngừa khỏi tử vong vì suy hô hấp do không chỉ định cho các phẫu thuật khác.
Trước khi bước vào quá trình điều trị , bác sũy chuyên khoa tai mũi họng sẽ xem xét những yếu tố sau:
Bệnh gây khó chịu cho người bệnh trong lúc thở
+ Bệnh nhân có các bệnh nội khoa nặng.
+ Không thể chịu đựng gây mê toàn thân.
+ Dị ứng với chất liệu nong.
+ Tiếp tục lan rộng đoạn hẹp.
+ Nhiễm trùng.
+ Lao thanh quản.
+ Tổ chức hạt ở đầu ống.
+ Hoại tử gây thủng thanh khí quản
+ Gây hẹp lại thanh - khí quản.
Phương pháp chỉnh hình thanh khí quản bằng các vạt chỉ định trong các trường hợp sau:
+ Sẹo hẹp thanh môn nặng, sẹo hẹp hạ thanh môn, sẹo hẹp khí quản cao từ vòng sụn thứ hai trở lên ở vùng gần thanh môn và hạ thanh môn.
+ Thất bại của nối tận-tận.
+ Tổn thương khí quản trên 5cm.
+ Tổn thương khí quản thành trước, sau khi mở khí quản.
+ Sau phẫu thuật cắt bỏ u lớn khí quản.
+ Nhuyễn sụn khí quản nặng trong bướu giáp quá to hoặc chấn thương lâu ngày.
Hãy thường xuyên giữ gìn vệ sinh tai mũi họng để phòng bệnh
Điều trị nội khoa phối hợp với điều trị ngoại khoa, trong và sau phẫu thuật bệnh nhân được dùng thuốc kháng sinh theo đường tĩnh mạch, steroid theo đường tĩnh mạch, chống trào ngược, nhỏ ống thở bằng các dung dịch làm loãng dịch xuất tiết.
3. Cách phòng bệnh sẹo hẹp thanh khí quản
Bệnh lý sẹo hẹp thanh khí quản gây ra rối loạn chức năng thở, nói cho bệnh nhân, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Việc phục hồi lại đường thở về giải phẫu và chức năng nói là rất khó khăn. Vấn đề phòng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Việc phòng bệnh liên quan tới các bác sỹ hồi sức nội, ngoại và nhi khoa. Các bác sỹ ở các chuyên khoa này cần được đào tạo một cách bài bản khi chỉ định kỹ thuật, thời gian đặt nội khí quản, mở khí quản, lựa chọn ống thở, áp lực khí bơm cuff của ống thở, chăm sóc bệnh nhân mở khí quản, đặt nội khí quản...
Tags: hẹp khí quản bẩm sinh, điều trị hẹp phế quản, triệu chứng hẹp khí quản, hẹp đường thở, hẹp thanh quản ở trẻ sơ sinh, hẹp đường thở ở trẻ em.